ID12-1889: Cho sơ đồ phả hệ:

Cho sơ đồ phả hệ:

Có bao nhiêu nhận định đúng?

(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5 là 41,67%.

(2) Có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ trên.

(3) Người phụ nữ II-3 kết hôn với người bị mắc hai bệnh G và H, các con của họ có thể có tối đa 3 kiểu hình.

(4) Gen quy định bệnh G và H là gen trội nằm trên NST giới tính × không có alen tương ứng trên Y.

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 1.

Lời giải

Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn → (4) sai

Cặp vợ chồng có 4 người con ở thế hệ I có bố bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh H nằm trên NST thường.

Xét bệnh G, ở gia đình thứ 2 của thế hệ I, có bố không bị bệnh G mà sinh con gái bị bệnh G → gen gây bệnh nằm trên NST thường.

Quy ước gen:

A: Không bị bệnh G, a: bị bệnh G

B: Không bị bệnh H, b: bị bệnh H

Xét các kết luận:

(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5

– Xét bên chồng (II-4) bị bệnh G có bố mẹ dị hợp về 2 cặp gen: AaBb × AaBb → II-4: aa(1BB : 2Bb)

– Xét bên vợ (II-5) Bhình thường có mẹ bị bệnh G và bố bị bệnh H → kiểu gen của bố mẹ là: aaBb × Aabb

Người II-5 có kiểu gen: AaBb

Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: aa(1BB : 2Bb) × AaBb

– Xét bệnh G: aa × Aa → xác suất sinh con bình thường là 1/2

– Xét bệnh H: (1BB : 2Bb) × Bb ↔ (2B : 1b) × (1B : 1b) , xác xuất sinh con bình thường là: 5/6

 Xác suất sinh con bình thường là: 1/2 × 5/6 = 41,67% →(1) đúng

(2) Các người xác định được chính xác kiểu gen là:

Thế hệ 1 có 4 người đều xác định được kiểu gen: lần lượt là: AaBb, AaBb, aaBb ,Aabb

Thế hệ II có 2 người xác định được kiểu gen là: (5): AaBb và (6) aabb

→ (2) đúng.

(3) Người phụ nữ (II-3) có kiểu gen bình thường lấy người mắc 2 bệnh có kiểu gen aabb, người II-3 có kiểu gen (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb) × aabb ↔ Có thể tạo ra tối đa 4 kiểu hình ở đời con → (3) sai.

Vậy có 2 ý đúng.

Đáp án A