Cho sơ đồ phả hệ:
Có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5 là 41,67%.
(2) Có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ trên.
(3) Người phụ nữ II-3 kết hôn với người bị mắc hai bệnh G và H, các con của họ có thể có tối đa 3 kiểu hình.
(4) Gen quy định bệnh G và H là gen trội nằm trên NST giới tính × không có alen tương ứng trên Y.
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Lời giải
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn → (4) sai
Cặp vợ chồng có 4 người con ở thế hệ I có bố bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh H nằm trên NST thường.
Xét bệnh G, ở gia đình thứ 2 của thế hệ I, có bố không bị bệnh G mà sinh con gái bị bệnh G → gen gây bệnh nằm trên NST thường.
Quy ước gen:
A: Không bị bệnh G, a: bị bệnh G
B: Không bị bệnh H, b: bị bệnh H
Xét các kết luận:
(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5
– Xét bên chồng (II-4) bị bệnh G có bố mẹ dị hợp về 2 cặp gen: AaBb × AaBb → II-4: aa(1BB : 2Bb)
– Xét bên vợ (II-5) Bhình thường có mẹ bị bệnh G và bố bị bệnh H → kiểu gen của bố mẹ là: aaBb × Aabb
Người II-5 có kiểu gen: AaBb
Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: aa(1BB : 2Bb) × AaBb
– Xét bệnh G: aa × Aa → xác suất sinh con bình thường là 1/2
– Xét bệnh H: (1BB : 2Bb) × Bb ↔ (2B : 1b) × (1B : 1b) , xác xuất sinh con bình thường là: 5/6
Xác suất sinh con bình thường là: 1/2 × 5/6 = 41,67% →(1) đúng
(2) Các người xác định được chính xác kiểu gen là:
Thế hệ 1 có 4 người đều xác định được kiểu gen: lần lượt là: AaBb, AaBb, aaBb ,Aabb
Thế hệ II có 2 người xác định được kiểu gen là: (5): AaBb và (6) aabb
→ (2) đúng.
(3) Người phụ nữ (II-3) có kiểu gen bình thường lấy người mắc 2 bệnh có kiểu gen aabb, người II-3 có kiểu gen (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb) × aabb ↔ Có thể tạo ra tối đa 4 kiểu hình ở đời con → (3) sai.
Vậy có 2 ý đúng.
Đáp án A