SBT – Bài 4. Sử dụng kính hiển vi quang học

4.1. Hệ thống phóng đại của kính hiển vi bao gồm

A. Thị kính, vật kính.

B. Chân kính, thân kính, bàn kính, kẹp giữ mẫu.

C. Ốc to (núm chỉnh thô), óc nhỏ (núm chỉnh tinh).

D. Đèn chiếu sáng, gương, màn trắng sáng.

Lời giải

Kính hiển vi có bộ phận:

+ Thị kính (kính để mắt vào quan sát) có ghi 5x, 10x,…

+ Vật kính (kính sát với vật cần quan sát).

Đáp án: A

4.2. Quan sát vật nào dưới đây cần phải sử dụng kính hiển vi?

A. Tế bào biểu bì vảy hành.

B. Con kiến.

C. Con ong.

D. Tép bưởi

Lời giải

Kính hiển vi quang học có thể phóng to ảnh của vật được quan sát khoảng từ 40 lần đến 3000 lần, giúp chúng ta qua sát những vật mà mắt thường không thể nhìn rõ được.

Trong đó, tế bào biểu bì vảy hành là nhỏ nhất và không quan sát được bằng mắt thường.

Con kiến, con kiến, tép bưởi đều có thể quan sát được bằng mắt thường, không cần sử dụng đến kính hiển vi.

Đáp án: A

4.3. Tế bào thịt quả cà chua có đường kính khoảng 0,55mm. Để quan sát tế bào thịt quả cà chua thì chọn kính hiển vi có độ phóng to nào dưới đây là phù hợp?

A. 40 lần.

B. 400 lần.

C. 4000 lần.

D. 3000 lần

Lời giải

Chúng ta có thể quan sát tế bào có kích thước 1mm hoặc 10mm bằng mắt thường. 

Do đó, chọn kính hiển vi có độ phóng đại 40 lần cho tế bào thịt quả cà chua có đường kính khoảng 0,55mm là đủ.

Đáp án: A

4.4. Tại sao khi di chuyển kính hiển vi phải dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thân kính và không được để tay ướt hay bẩn lên mặt kính?

Lời giải

Kính hiển vi khá lớn và nặng, nên khi di chuyển kính phải dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thân kính và không được để tay ướt hay bẩn lên mặt kính, tránh rơi vỡ và làm mờ kính.

4.5. Hãy cùng các bạn trong nhóm của em sưu tầm ảnh chụp các vật rất nhỏ (mắt thường không nhìn được) qua kính hiển vi theo một chủ đề, tập hợp kết quả tìm hiểu được để có một bộ sưu tầm của nhóm mình.

Lời giải

Một số loại vi khuẩn: