Một gen có 3600 nuclêôtit, tích tỉ lệ của các nuclêôtit loại guanine và một loại nuclêôtit khác là 16%. Giả sử trong gen có một bazơ xitozin trở thành dạng hiếm (X*) thì sau 4 lần nhân đôi số nuclêôtit mỗi loại có trong tất cả các gen đột biến là
A. G = X = 10073, A = T = 1439
B. G = X = 2527, A = T = 10073
C. G = X = 1439, A = T = 10073
D. G = X = 10073, A = T = 2527
Lời giải
Gọi x là tỷ lệ G, y là tỷ lệ loại nuclêôtit khác.
Nếu nuclêôtit này là A hoặc T ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 0.5\\x.y = 0.16\end{array} \right. \to \) vô nghiệm → nuclêôtit đó là X.
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}x.y = 0.16\\x = y\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 0.4 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A = T = 360\\G = X = 1440\end{array} \right.\)
Khi có một bazo xitozin trở thành dạng hiếm (X*) thì sẽ phát sinh đột biến thay thế G-X → A-T
Sau 4 lần nhân đôi, số phân tử ADN bị đột biến là \({2^{n – 1}} – 1 = 7\)
Vậy số nuclêôtit trong các gen đột biến là:
A = T = (360 + 1) × 7 = 2527; G = X = (1440 – 1) × 7 = 10073
Đáp án D