ID12-624. Một gen có 3600 nuclêôtit, tích tỉ lệ của các nuclêôtit

Một gen có 3600 nuclêôtit, tích tỉ lệ của các nuclêôtit loại guanine và một loại nuclêôtit khác là 16%. Giả sử trong gen có một bazơ xitozin trở thành dạng hiếm (X*) thì sau 4 lần nhân đôi số nuclêôtit mỗi loại có trong tất cả các gen đột biến là

A. G = X = 10073, A = T = 1439

B. G = X = 2527, A = T = 10073

C. G = X = 1439, A = T = 10073

D. G = X = 10073, A = T = 2527

Lời giải

Gọi x là tỷ lệ G, y là tỷ lệ loại nuclêôtit khác.

Nếu nuclêôtit này là A hoặc T ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 0.5\\x.y = 0.16\end{array} \right. \to \) vô nghiệm → nuclêôtit đó là X.

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}x.y = 0.16\\x = y\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 0.4 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A = T = 360\\G = X = 1440\end{array} \right.\)

Khi có một bazo xitozin trở thành dạng hiếm (X*) thì sẽ phát sinh đột biến thay thế G-X → A-T

Sau 4 lần nhân đôi, số phân tử ADN bị đột biến là \({2^{n – 1}} – 1 = 7\)

Vậy số nuclêôtit trong các gen đột biến là:

A = T = (360 + 1) × 7 = 2527; G = X = (1440 – 1) × 7 = 10073

Đáp án D

Subscribe
Nhận thông báo
guest

0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận