Lai giữa con đực cánh dài, mắt đỏ với cánh dài, mắt đỏ, F1 thu được tỉ lệ kiều hình:
Giới đực
13,5% mắt đỏ cánh dài
18,75% mắt hồng cánh dài
6,25% mắt hồng, cánh cụt
5,25% mắt đỏ cánh cụt
5,25% mắt trắng cánh dài
1% mắt trắng, cánh cụt
Giới cái:
27% mắt đỏ cánh dài
10,5% mắt đỏ cánh cụt
10,5% mắt hồng cánh dài
2% mắt hồng cánh cụt
Biết kích thước cánh 1 cặp alen quy định (D, d), con đực có cặp NST giới tính XY. Kiểu gen của P là
A. \(Aa\frac{{BD}}{{bd}} \times Aa\frac{{BD}}{{bd}}\)
B. \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^D} \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\)
C. \(\frac{{Ad}}{{aD}}{X^B}{X^b} \times \frac{{Ad}}{{aD}}{X^B}Y\)
D. \(\frac{{AD}}{{ad}}{X^B}{X^b} \times \frac{{AD}}{{ad}}{X^B}Y\)
Lời giải:
Kết quả phép lai có tỷ lệ:
Đỏ : hồng : trắng = 9 : 6 : 1 → 1 trong 2 gen phải nằm trên NST giới tính
Cánh dài : cánh cụt = 3 : 1 → P dị hợp về 3 cặp gen,
Nếu 3 gen này phân li độc lập thì đời con phải có tỷ lệ kiểu hình (9 : 6 : 1)(3 : 1) ≠ đề bài.
Quy ước gen: A-B- mắt đỏ, aaB-/A-bb: mắt hồng, aabb mắt trắng.
D : cánh dài, d cánh cụt. giả sử A và D cùng nằm trên 1 NST thường, B nằm trên NST X.
Ta có kiểu gen của P về gen B: \({X^B}Y \times {X^B}{X^b} \to 3{X^B} – :1{X^b}Y\)
Tỷ lệ con đực mắt trắng, cánh cụt (ad/ad bb) = 2,25% → ad/ad = 0,0225 : 0,25 = 0,09 → ad = 0,3 là giao tử liên kết.
Vậy kiểu gen của P là: \(\frac{{Ad}}{{aD}}{X^B}{X^b} \times \frac{{Ad}}{{aD}}{X^B}Y\)
Đáp án C