Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 35 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Nghĩa của từ ngữ

Câu 1 trang 35 

Đọc những câu sau trong truyện Cây khế (Bùi Mạnh Nhị kể):

a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm.

Lời giải

a.

– mơn mởn: tươi

– lúc lỉu: trĩu trịt

b.

– ròng rã: đằng đẵng

– vợi hẳn: bớt dần dần

Câu 2 trang 35

So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gangHai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lênNgười chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay vềTrên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang

a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.

Lời giải

a. Các động từ và cụm động từ nêu rõ sự khác biệt được in đậm trong bảng sau:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gangHai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lênNgười chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay vềTrên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được:

– may một túi vải: hành động may một túi bằng vải đựng đồ.

– cuống quýt bàn cãi: bàn cãi một cách vội vàng, hấp tấp cho sự việc đang gấp rút.

– chim rạp mình xuống đất: chim nằm xuống cho người leo lên.

– trèo lên: trèo lên một cách thận trọng, từ từ.

– tót ngay lên: hành động trèo lên sự vật một cách vội vã, khẩn trương, vô duyên.

– vái lấy vái để: hành động quỳ lạy vội vàng, nhanh như cầu khẩn điều gì.

– không dám vào: bẽn lẽn, rụt rè, không dám vào trong.

– hoa mắt: cảm giác xây xẩm, tối sầm mặt lại vì điều gì đó khiến ta lạ lẫm.

– mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng: như người mất trí, mê mẩn quên hết mọi thứ, chỉ nghĩ đến thứ trước mắt.

– lấy thêm: hành động tham lam, lấy thêm nhiều nữa vì cảm giác chưa đủ.

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được:

– may một túi vải: hành động may một túi bằng vải đựng đồ.

– cuống quýt bàn cãi: bàn cãi một cách vội vàng, hấp tấp cho sự việc đang gấp rút.

– chim rạp mình xuống đất: chim nằm xuống cho người leo lên.

– trèo lên: trèo lên một cách thận trọng, từ từ.

– tót ngay lên: hành động trèo lên sự vật một cách vội vã, khẩn trương, vô duyên.

– vái lấy vái để: hành động quỳ lạy vội vàng, nhanh như cầu khẩn điều gì.

– không dám vào: bẽn lẽn, rụt rè, không dám vào trong.

– hoa mắt: cảm giác xây xẩm, tối sầm mặt lại vì điều gì đó khiến ta lạ lẫm.

– mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng: như người mất trí, mê mẩn quên hết mọi thứ, chỉ nghĩ đến thứ trước mắt.

– lấy thêm: hành động tham lam, lấy thêm nhiều nữa vì cảm giác chưa đủ.

Biện pháp tu từ:

Câu 3 trang 36

Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy.

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

Lời giải

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy.

– Biện pháp tu từ: điệp từ

– Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh về sự thần kì của niêu cơm. Phản ánh ước mơ, lí tưởng về sự hòa bình của nhân dân qua hình tượng niêu cơm thần.

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

– Biện pháp tu từ: điệp ngữ

– Tác dụng của biện pháp tu từ: Tăng sức gợi hình cho câu văn, thể hiện sự bao la, rộng lớn với những nơi mà chim thần bay qua.

Câu 4 trang 36

Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Lời giải

– Tôi đi mãi, đi mãi mà vẫn chưa đến nơi.

– Biện pháp tư từ điệp ngữ: đi mãi.