Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 47 – Kết nối tri thức với cuộc sống

BIỆN PHÁP TU TỪ

Câu 1 trang 47

Trong bài thơ Mây và sóng, “mây” và “sóng” là những hình ảnh ẩn dụ. Hai hình ảnh ấy có thể làm cho em liên tưởng tới những đối tượng nào.

Lời giải:

Trong bài thơ Mây và sóng, “mây” và “sóng” là những hình ảnh ẩn dụ. “Mây”, “sóng” là những hình ảnh ẩn dụ cho cuộc sống rộn rã, những cám dỗ, cuốn hút xung quanh. Những người sống trên mây, sống trong sóng, là những nhân vật thần kì của cổ tích… rất gần gũi thân thuộc với tuổi thơ, tượng trưng cho những thú vui của cuộc đời.

Câu 2 trang 47

Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh “bình minh vàng”, “vầng trăng bạc” và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Lời giải:

– Biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong hình ảnh “bình minh vàng”, “vầng trăng bạc”.

– Tác dụng: nhằm nhấn mạnh những hình ảnh đặc săc, lung linh đầy màu sắc của thiên nhiên mà bất kỳ đứa bé nào cũng muốn tham gia vào. Đây là thế giới của niềm vui và cả sự tự do, là thế giới mà em bé được thỏa thích vui chơi, tự do ca hát, được ngao du khắp nơi này đến nơi khác.

Câu 3 trang 47

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn thơ sau:

Nhưng con biết trò chơi khác hay hơn

Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kỳ lạ

Con lăn lăn lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ

Và không ai trên thế giới này biết mẹ con ta ở chốn nào

Lời giải:

– Điệp ngữ được sử dụng trong đoạn văn đã nêu là: “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vỡ tan vào lòng mẹ”.

– Tác dụng:

+ Tạo nhịp điệu cho câu văn, giúp câu văn thêm tính nhạc.

+ Nhấn mạnh mong ước gắn bó của cậu bé với mẹ của mình, thể hiện tình yêu mà cậu dành cho mẹ.

DẤU CÂU

Câu 4 trang 47

Trong bài thơ Mây và sóng có nhiều đoạn dẫn lời nói trực tiếp của các nhân vật. Hãy cho biết dấu câu nào được dùng để đánh dấu những lời nói trực tiếp đó.

Lời giải:

– Trong bài thơ Mây và sóng có nhiều đoạn dẫn lời nói trực tiếp của các nhân vật. Đó là nhân vật con, mây, sóng.

– Dấu câu được dùng để đánh dấu những lời nói trực tiếp đó là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

ĐẠI TỪ

Câu 5 trang 47

“Bọn tớ” trong những lời nói trực tiếp ở bài Mây và sóng dùng để chỉ những ai?

Lời giải:

“Bọn tớ” trong những lời nói trực tiếp ở bài Mây và sóng dùng để chỉ những người “trên mây” và “trong sóng”. Đó là những người vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc, tiếng đàn du dương bất tận và được đi khắp nơi.

Câu 6 trang 47

Trong tiếng Việt, ngoài “bọn tớ” còn một số đại từ nhân xưng khác cũng thuộc ngôi thứ nhất số nhiều như chúng ta, chúng tôi, bọn mình, chúng tớ… Có thể dùng một từ nào trong số đó để thay cho bọn tớ trong bản dịch không? Vì sao?

Lời giải:

– Trong tiếng Việt, ngoài “bọn tớ” còn một số đại từ nhân xưng khác cũng thuộc ngôi thứ nhất số nhiều như “chúng ta”, “chúng tôi”, “bọn mình”, “chúng tớ”.

– Dùng một từ từ “bọn tớ” trong bản dịch là hay và tinh tế nhất. Nó thể hiện rõ đối tượng, chủ thể trong mỗi cuộc trò chuyện với cậu bé là những người “trên mây” và “trong sóng”.