Đề Kiểm Tra Học Kì 1 Sinh 9 Năm 2020-2021 Phòng GDĐT Thành Phố Lạng Sơn

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

KIỂM TRA HỌC KÌ 1 LỚP 9 NĂM 2020-2021 MÔN SINH HỌC

ĐỀ BÀI

I. Phần trắc nghiệm

Câu 1: Hãy chọn câu trả lời mà em cho là đúng nhất

1. Khi cho mèo lông ngắn thuần chủng lai phân tích thì thu được

A. 100% lông ngắn

B. Tỉ lệ 1 lông ngắn : 1 lông dài

C. 100% lông dài

D. Tỉ lệ 3 lông ngắn : 1 lông dài

2. Loại ARN nào sau đây có chức năng truyền đạt thông tin di truyền

A. tARN

B. mARN

C. rARN

D. cả 3 loại ARN trên

3. Cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Số NST trong tế bào của thể dị bội 2n – 1 là:

A. 12

B. 23

C. 48

D. 36

4. Số nhiễm sắc thể trong tế bào của thể không nhiễm ở cà độc dược là:

A. 12

B. 20

C. 22

D. 26

II. Phần tự luận

Câu 2:

1. Nêu những điểm khác nhau giữa nhiễm sắc thể giới tính và nhiễm sắc thể thường

2. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai? Tại sao?

Câu 3:

1. ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen → ARN

2. Một đoạn mạch ARN có trình tự các nuclêôtit như sau:

– A – G – X – U – G – A – X – U – G – A –

Xác định trình tự các nuclêôtit trong đoạn gen đã tổng hợp ra mạch ARN trên.

Câu 4:

1. Thể tam nhiễm khác với thể tam bội như thế nào?

2. Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường không? Trong chọn giống cây trồng, người ta có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội? Cho ví dụ

ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI CHI TIẾT

I. Phần trắc nghiệm

Câu 1: 

1. Ở mèo, lông ngắn là trội hoàn toàn so với lông dài

Khi cho mèo lông ngắn thuần chủng lai phân tích thì ta có phép lai

P: AA x aa

G: A x a

Fa: 100% Aa → 100% lông dài

Đáp án C

2. mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền

tARN có chức năng vận chuyển axit amin đến ribôxôm trong quá trình dịch mã

rARN có chức năng cấu tạo nên ribôxôm

Đáp án B

3. Cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24.

Số NST trong tế bào của thể dị bội 2n – 1 là: 24 – 1 = 23

Đáp án B

4. Thể không nhiễm có bộ NST là 2n – 2 mà cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24.

Số nhiễm sắc thể trong tế bào của thể không nhiễm ở cà độc dược là: 24 – 2 = 22

Đáp án C

II. Phần tự luận

Câu 2:

1. Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:

NST thườngNST giới tính
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới.Có 1 cặp NST tương đồng khác nhau ở hai giới: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY, một số loài là cặp XX và XO.
Tồn tại với số lượng nhiều cặp trong tế bào.Thường chỉ có 1 cặp trong tế bào
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể.Quy định giới tính và tính trạng thường có gen nằm trên NST giới tính.

2. Quan niệm sinh con gái, con trai là do người mẹ là sai, 

Vì người mẹ có bộ NST XX chỉ cho một loại trứng mang NST X; người bố XY có thể cho 2 loại tinh trùng là: tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y

Khi trứng kết hợp với tinh trùng:

+ X + X → XX (con gái)

+ X + Y → XY (Con trai)

Do vậy người bố mới là người đóng vai trò quyết định.

Câu 3:

1. ARN được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là 1 mạch của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung. Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch ARN.

Bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen → ARN là: Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch ARN

2. Dựa theo nguyên tắc bổ sung, ta có

mARN:                     – A – G – X – U – G – A – X – U – G – A –

ADN mạch gốc:        – T – X – G – A – X – T – G – A – X – T –

ADN Mạch bổ sung: – A – G – X – T – G – A – X – T – G – A –

Câu 4:

1. Khác nhau giữa thể tam nhiễm khác với thể tam bội

Thể tam bộiThể tam nhiễm
Đột biến đa bội (3n)Đột biến dị bội (2n + 1)
Xảy ra trên tất cả các cặp NST tương đồng, mỗi cặp có 3 chiếc NSTChỉ xảy ra trên 1 cặp NST tương đồng và cặp đó có 3 chiếc NST
Thường có lợi hoặc trung tính được ứng đụng nhiều vào cây trồngThường có hại làm mất cân bằng hệ gen gây chết hoặc giảm sức sống, khả năng sinh sản
VD: cà chua tam bội, chuối tam bội,…VD: Hội chứng Đao, patau, etuốt, siêu nữ, claiphentơ,…

2. Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua dấu hiệu tăng kích thước cơ quan của cây, đặc biệt là tế bào khí khổng và hạt phấn.

Trong chọn giống, có thể ứng dụng sự tăng kích thước thân, cành trong việc tăng sản lượng gỗ cây rừng, sự tăng kích thước thân, lá, củ trong việc tăng sản lượng rau, củ cải đường.

Đặc điểm sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt giúp chọn được giống có năng suất cao và chống chịu tốt với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.

VD: Cây chuối ở nhà trồng là giống cây đa bội có nguồn gốc từ cây chuối rừng. Quá trình hình thành như sau: do điều kiện không bình thường trong quá trình phát sinh giao tử các cặp NST tương đồng ở chuối rừng không phân li trong giảm phân, hình thành giao tử 2n. Giao tử 2n này kết hợp với giao tử bình thường n tạo ra hợp tử tam bội 3n. Hợp tử này có quả to, ngọt, không hạt nên con người đã giữ lại trồng và nhân lên bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (vì không có hạt) để tạo thành chuối nhà.

Tương tự ta có: dâu tam bội, dưa hấu tam bội, nho tam bội…

 

 

Subscribe
Nhận thông báo
guest

0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận